OESTROGEL 0.06% - Điều trị thiếu estrogen, ngừa loãng xương (Hộp 1 tuýp x 80g)
Hoạt chất chính: Estradiol 0,06%
Dạng bào chế: Gel bôi da
Quy cách đóng gói: Hộp 1 tuýp x 80g
Số đăng ký: VN-20130-16
Xuất xứ: Bỉ
Thuốc kê đơn: Có. Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
Công dụng chính: Điều trị thiếu estrogen, ngừa loãng xương.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website dành cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và chỉ mang tính chất tham khảo.
OESTROGEL 0.06% (Hộp 1 tuýp x 80g), được sản xuất bởi Besins Manufacturing Belgium, có nguồn gốc từ Bỉ, thuốc có thành phần chính là Estradiol 0,06%, được chỉ định:
- Liệu pháp hormon thay thế dùng để điều trị thiếu estrogen và các triệu chứng do thiếu estrogen, nhất là các triệu chứng liên quan đến mãn kinh tự nhiên hoặc nhân tạo: Triệu chứng vận mạch (bốc hỏa, ra mồ hôi ban đêm), các triệu chứng teo niệu - dục (teo âm hộ - âm đạo, đau khi giao hợp, tiểu tiện không kiểm soát) và triệu chứng về tâm lý (rối loạn giấc ngủ, suy nhược...).
- Phòng ngừa loãng xương sau mãn kinh ở phụ nữ có nguy cơ cao bị gãy xương và không dung nạp các loại thuốc được cấy ghép, để phòng ngừa bệnh loãng xương hoặc cho các phụ nữ bị chống chỉ định với các thuốc này.
- Có ít kinh nghiệm về liệu pháp này đối với phụ nữ trên 65 tuổi.
Thành phần:
- Estradiol 0,06%
Chỉ định:
- Liệu pháp hormon thay thế dùng để điều trị thiếu estrogen và các triệu chứng do thiếu estrogen, nhất là các triệu chứng liên quan đến mãn kinh tự nhiên hoặc nhân tạo: Triệu chứng vận mạch (bốc hỏa, ra mồ hôi ban đêm), các triệu chứng teo niệu - dục (teo âm hộ - âm đạo, đau khi giao hợp, tiểu tiện không kiểm soát) và triệu chứng về tâm lý (rối loạn giấc ngủ, suy nhược...).
- Phòng ngừa loãng xương sau mãn kinh ở phụ nữ có nguy cơ cao bị gãy xương và không dung nạp các loại thuốc được cấy ghép, để phòng ngừa bệnh loãng xương hoặc cho các phụ nữ bị chống chỉ định với các thuốc này.
- Có ít kinh nghiệm về liệu pháp này đối với phụ nữ trên 65 tuổi.
Liều dùng và cách dùng:
Cách dùng:
Dùng bôi ngoài da
- Bệnh nhân được khuyến cáo bôi thuốc trên da càng rộng càng tốt, tốt nhất là trên cẳng tay, cánh tay và/hoặc vai hoặc vùng da rộng lành lặn. Nên tránh bôi thuốc trực tiếp trên vú, trên âm hộ hoặc niêm mạc âm đạo.
Thuốc Oestrogel nên được dùng như sau:
- Bệnh nhân tự bôi trên da sạch vào buổi tối hoặc buổi sáng, tốt nhất sau khi tắm và vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
- Nếu tình trạng nhầy dính kéo dài sau 3 phút bôi thuốc, điều này cho thấy bề mặt bao phủ thuốc là quá nhỏ, nên bôi thuốc trên vùng da rộng hơn vào lần dùng tiếp theo.
Liều dùng:
Liều lượng thay đổi tùy theo từng cá nhân.
- Đề điều trị các triệu chứng sau mãn kinh, liều tối thiểu có hiệu quả là 1,25 g gel mỗi ngày (= 0,75 mg estradiol) và nên dùng từ 21 đến 28 ngày mỗi tháng. Liều dùng thay đổi theo nhu cầu bệnh nhân. Liều trung bình là 2,5 g gel mỗi ngày. Để khởi đầu và tiếp tục điều trị các triệu chứng liên quan đến mãn kinh, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian điều trị ngắn nhất có thể.
- Không khuyến cáo điều trị estrogen liên tục mà không dùng cùng lúc với progestin do các nguy cơ đối với nội mạc tử cung (tăng sản nang tuyến, loạn sản có thể có nguy cơ cao gây ung thư nội mạc tử cung). Việc điều trị nên được tiếp tục trong ít nhất 3 tuần liên tiếp, sau đó ngưng điều trị một tuần kết hợp với việc dùng progestin đường uống trong 12 đến 14 ngay mỗi tháng. Việc điều trị có thể áp dụng từ ngày 1 đến ngày 25 của tháng, kết hợp với uống progestin. Xuất huyết do ngưng dùng thuốc có thể xảy ra trong tuần gián đoạn điều trị. Chỉ nên sử dụng những progestin được cấp phép để kết hợp với một estrogen được khuyến cáo.
- Tuy nhiên, điều trị estrogen liên tục có thể được đề nghị trong các trường hợp phụ nữ đã cắt bỏ tử cung hoặc bất cứ khi nào các triệu chứng thiếu estrogen rõ ràng xuất hiện trở lại khi gián đoạn điều trị. Trong trường hợp này, có thể dùng progesteron trong 12 đến 14 ngày đầu của mỗi tháng. Nếu đã được chẩn đoán lạc nội mạc tử cung trước đó, không khuyến cáo dùng progestin cho phụ nữ đã cắt bỏ tử cung.
- Nếu cần thiết có thể điều chỉnh liều sau 2 hoặc 3 chu kỳ điều trị, tùy theo các triệu chứng lâm sàng. Điều này có thể liên quan đến:
Giảm liều trong trường hợp có các triệu chứng tiết estrogen như căng vú, sưng vùng bụng và chậu, lo lắng, bồn chồn hoặc dễ bị kích thích.
Tăng liều trong trường hợp có các triệu chứng giảm estrogen như nóng bừng kéo dài, khô âm đạo, nhức đầu, khó ngủ, suy nhược, xu hướng trầm cảm.
Chống chỉ định:
- Ung thư vú đã biết hoặc có tiền sử ung thư vú.
- Đã biết hoặc nghi ngờ có khối u ác tính phụ thuộc estrogen (như ung thư nội mạc tử cung).
- Xuất huyết âm đạo chưa được chẩn đoán.
- Tăng sản nội mạc tử cung chưa được điều trị.
- Có tiền sử hoặc đang bị tai biến huyết khối tắc mạch vô căn (như huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi).
- Tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch gần đây hoặc đang tiến triển (như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim).
- Cơn kịch phát bệnh gan nặng hoặc tổn thương gan trước đó khi các xét nghiệm chức năng gan vẫn còn bất thường.
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Tác dụng phụ; Thận trọng khi sử dụng; Khả năng lái xe và vận hành máy móc; Thời kỳ mang thai; Thời kỳ cho con bú; Tương tác thuốc; Dược lực học; Dược động học: Xem kỹ thông tin trong tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc.
Hạn dùng:
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản:
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.